Viêm phổi - màng phổi trên heo - Tầm quan trọng và Cách phòng bệnh

Viêm phổi - màng phổi gây ra nhiều thiệt hại rất lớn ở các trại heo; như tỉ lệ nhiễm cao và tổn thất kinh tế nghiêm trọng vì bệnh làm chết và giảm năng suất của đàn heo. Nguyên nhân gây bệnh, theo tác giả, nhấn mạnh vai trò của ba ngoại độc tố Apx I,...

.

--> Giới thiệu

--> Tỉ lệ bệnh và ảnh hưởng kinh tế

--> Cách sinh bệnh và chấm điểm viêm màng phổi

--> Phòng bệnh

--> Kết luận

.

VIÊM PHỔI - MÀNG PHỔI TRÊN HEO
- Tầm Quan Trọng  Cách Phòng Bệnh -

(PLEUROPNEUMONIA IN PIGS
- Its Importance and Prevention -)

Tác giả: Roman KREJCI, Quản lý Kỹ thuật bộ phận Heo, CEVA Animal Health, Libourne, Pháp

.

GIỚI THIỆU

Viêm phổi - màng phổi do Actinobacillus pleuropneumonia là một trong những bệnh hô hấp thường xảy ra nhất trên heo ở cả thể cấp và mãn tính. Bệnh này có khả năng lây lan cao và khó kiểm soát. Do đó, nếu biết rõ tình hình bệnh trong trại sẽ phát triển được một chiến lược phòng bệnh tốt hơn.

^ Đầu trang

.

TỈ LỆ BỆNH VÀ ẢNH HƯỞNG KINH TẾ

A. pleuropneumonia (A.p.) đặc biệt lây lan mạnh ở châu Âu, châu Mỹ La-tinh và Đông Nam Á. A.p. được tìm thấy ở tất cả các nước châu Âu với tỉ lệ bệnh khác nhau. Nghiên cứu dịch tể gần đây cho thấy tỉ lệ bùng phát bệnh rất cao, lên đến 100% các trại khảo sát có mẫu dương tính. Cụ thể như sau: 90% ở Tây Bắc Đức (Ganter và cộng sự, 1998), 96% ở Bỉ, 89% ở Tây Ban Nha, 100% ở Ý (Maes 2010) và 100% ở Belarus (dữ liệu nội bộ của Ceva). Tại châu Á, 18 trên 22 trại khảo sát ở Thái Lan và 18 trên 69 trại ở Philippines cho kết quả dương tính (Torres và cộng sự 2006, Assavacheep và cộng sự, 2003). Các kết quả này cho thấy tỉ lệ nhiễm thật sự thường không được đánh giá chính xác và cần phải có phương pháp chuẩn đoán phân biệt thích hợp hơn.

Tỉ lệ chết tăng đột ngột do viêm phổi hoại tử xuất huyết, chiếm 10 - 20% triệu chứng thường thấy khi dịch bệnh bùng phát và gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế của trại. Ngoài ra, trong các đàn bị nhiễm mãn tính (thường chỉ phát hiện nhờ chuẩn đoán cận lâm sàng), cũng ghi nhận tổn thất khá đáng kể do hiệu suất tăng trưởng thấp. Viêm phổi - màng phổi có thể làm giảm 34% tăng trọng ngày và giảm 26% hiệu quả chuyển hóa thức ăn (Sorensen và cộng sự 2006).

^ Đầu trang

.

CÁCH SINH BỆNH VÀ CHẤM ĐIỂM VIÊM MÀNG PHỔI

Bệnh tích trên đường hô hấp do A.p đa số được tạo nên từ ảnh hưởng trực tiếp của độc tố RTX có tên là Apx I, Apx II và Apx III. Ba loại Apx này là những độc tố gây độc tế bào trên nhiều loại tế bào khác nhau bao gồm các tế bào nội mô và đại thực bào. Apx cùng với lipopolysaccharides (LPS) của A.p. kích thích cơ thể sản xuất các cytokine gây viêm cục bộ, bổ sung và chuyển hóa oxy độc hại. Thiệt hại trên các tế bào nội mô do độc tố Apx và hoạt động của các yếu tố đề cập ở trên dẫn đến co thắt đường hô hấp ở phổi, giãn mạch, kích hoạt con đường đông máu, thiếu máu cục bộ và sau đó dẫn đến viêm phổi hoại tử và viêm màng phổi đặc trưng của bệnh (Bossé và cộng sự, 2002). Các bệnh tích này xuất hiện chủ yếu ở phần lưng thùy dưới của phổi.

Bệnh tích cục bộ điển hình này được sử dụng trong chuẩn đoán phân biệt để nhận biết bệnh. Gần đây, phương pháp mới SPES quan sát các triệu chứng viêm màng phổi trong lò mổ được mô tả bởi Dottori và cộng sự (2007). Phương pháp này thường được sử dụng để bán định lượng tiến trình bệnh tích có thể xảy ra trong trường hợp nhiễm trùng mãn tính do A.p trước khi mổ khám. Phối hợp SPES với các phương pháp kiểm tra huyết thanh học và nghiên cứu diễn biến lâm sàng - bệnh lý của trại là một tập hợp công cụ hoàn hảo để biết được tác động và mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm phổi - màng phổi trong đàn heo.

Sử dụng phương pháp SPES, Meyns và cộng sự (2010) đánh giá các tác nhân nguy hại khác nhau có liên quan đến tỉ lệ viêm phổi và viêm màng phổi trên 60 trại ở Bỉ. Đây là nước có 20.8% phổi khảo sát có hiện tượng viêm phổi nghi ngờ do nhiễm A.p. Kết quả cho thấy: tỉ lệ phần trăm xét nghiệm huyết thanh dương tính với A. pleuropneumonia và số lượng heo trong giai đoạn theo mẹ có mối tương quan với chấm điểm viêm màng phổi; trong khi ở giai đoạn cai sữa thì ngược lại.

^ Đầu trang

.

PHÒNG BỆNH

Thực tế cho thấy các heo đang trong giai đoạn hồi phục gần như hoàn toàn miễn dịch với mầm bệnh gây bệnh tương tự, do đó hệ thống miễn dịch có khả năng chủ động chống lại A.p. Để bảo vệ hiệu quả chống lại các type huyết thanh khác nhau, hệ thống miễn dịch phải chống lại tất cả các yếu tố chính của độc lực.

Không có type huyết thanh A.p. nào sản xuất hết tất cả các độc tố Apx; nhưng trong một trại, trong một vùng hay trong một nước có thể tồn tại nhiều type huyết thanh khác nhau. Vì thế, hầu hết các tác nhân độc lực bao gồm ba nội độc tố Apx I, II và II nên cùng hiện diện trong một vắc-xin hữu hiệu. Trong phần lớn thực nghiệm và thí nghiệm thực tế với vắc-xin Coglapix® giải độc tố chống lại A. pleuropneumonia (Ceva SA) chứa tất cả Apx I, II, III và kết hợp với hầu hết các LPS là một sự bảo vệ hữu hiệu trong trại heo. Tenk và cộng sự (2011) quan sát thấy sự giảm đáng kể bệnh tích trên phổi ở những heo được tiêm phòng với Coglapix® sau khi công cường độc liều cao trong điều kiện thí nghiệm. Kết quả này minh chứng cho các kết quả của những nghiên cứu trước đó (Tenk 2010) khi Coglapix® tạo ra mức bảo vệ cao chống lại chủng gây bệnh thí nghiệm (như Bảng 1).

Bảng 1 Điểm trung bình về đánh giá lâm sàng và bệnh tích của heo tiêm phòng và heo không được tiêm phòng (đối chứng)

 

Trong điều kiện thực nghiệm, heo được tiêm phòng với Coglapix® cho hiệu suất tốt hơn đáng kể khi so với lô đối chứng về phương diện tỉ lệ sống sót và tăng trưởng như trong bảng 2 (Krejci. R. và cộng sự, 2011).

Bảng 2 Tổn thất và năng suất của heo nuôi vỗ béo

 

A. pleuropneumonia là tác nhân gây bệnh nguyên phát điển hình. Tác nhân ức chế miễn dịch như nhiễm vi khuẩn PCV2 có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cho cả đàn và tạo điều kiện nhiễm thêm mầm bệnh khác. Ngay cả đàn có lượng PCV2 được giữ ổn định thì A.p. cũng phải được kiểm soát với sự lưu ý thích hợp. Krejci và cộng sự (2011) thấy rằng heo được tiêm phòng chống lại PCV2 vẫn mẫn cảm với sự nhiễm trùng với A.p. và cho hiệu suất thấp ở giai đoạn nuôi vỗ béo khi so sánh với heo được tiêm phòng bằng Coglapix® chống lại A. pleuropneumonia - ở bảng 3.

Bảng 3 Hiệu suất heo vỗ béo tiêm phòng Coglapix® chống lại cả PCV2 và A. pleuropneumonia

 

^ Đầu trang

.

KẾT LUẬN

A. pleuropneumonia phân bố rộng khắp trên hầu hết đàn heo. Phương pháp chấm điểm SPES là phương pháp tốt nhằm đánh giá các bệnh tích gây ra bởi A.p. Biện pháp phòng bệnh để giảm thiệt hại do heo chết và bị loại thải cũng như giảm thiệt hại do tăng trọng thấp, là tiêm phòng bằng vắc-xin Coglapix®.

Coglapix® chứa yếu tố độc lực chính có nguồn gốc từ các thành phần miễn dịch, bao gồm tất cả giải độc tố Apx và các mức kiểm soát LPS. Vắc-xin này cung cấp sự bảo hộ cao cho đàn heo nhằm chống lại A.p. ở cả môi trường thí nghiệm và áp dụng ngoài thực tế.

^ Đầu trang

.

(Nguồn: "Axis - Ceva Swine Tour 2011 Special Edition" - Tháng Bảy 2011)

.

<< Trở lại trang Bệnh Viêm phổi - màng phổi trên heo

<< Trở lại trang Các bệnh thường gặp

Đầu trang