Nồng độ amoxicillin trong mô heo con theo mẹ sau khi tiêm một mũi Vetrimoxin® LA

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá nồng độ amoxicillin trong các loại mô của heo con theo mẹ sau khi sử dụng Vetrimoxin® LA

.

--> Giới thiệu

--> Vật liệu và Phương pháp

--> Kết quả

-->Thảo luận và Kết luận

.

NỒNG ĐỘ AMOXICILLIN TRONG MÔ HEO CON THEO MẸ SAU KHI TIÊM MỘT MŨI VETRIMOXIN® LA

(Tissue concentrations of amoxicillin in suckling piglets after single injection of Vetrimoxin® LA)

Tác giả: Krejci R.1, Guyonnet J.1, Robert N.1, Malasek J.2, Honzlova A.3

1Ceva, Libourne, Pháp; 2Cố vấn Thú y, Zdar và Sazavou, Cộng hoà Séc; 3Viện Thú y Liên bang, Jihlava, Cộng hoà Séc.

.

Giới thiệu

Amoxicillin là một trong những kháng sinh thường được lựa chọn sử dụng nhiều nhất trong các trại heo để điều trị và phòng nhiều bệnh khác nhau. Dạng thuốc tiêm có tác dụng kéo dài sẽ giúp kiểm soát việc điều trị cho những con bị bệnh, hoặc những con có nguy cơ phát bệnh.

Heo con theo mẹ trong các trại heo công nghiệp thường bị phơi nhiễm trong môi trường chứa rất nhiều mầm bệnh dễ lây lan như Streptococcus suis (S. suis) hay Haemophilus parasuis (H. parasuis),…; sau khi vi khuẩn xâm nhập được vào bên trong cơ thể, sẽ nhanh chóng nhân lên trên nhiều loại mô khác nhau của heo con, nếu lúc này có sẵn amoxicillin trong máu sẽ giúp kiểm soát tình trạng nhiễm bệnh xuống mức thấp nhất. Do đó, khi gặp tình huống này, mọi thường thường lựa chọn sử dụng kháng sinh có tác dụng kéo dài với một liều tiêm duy nhất. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng sau khi thực hiện biện pháp này thì nồng độ amoxicillin trong mô rất thấp.

Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu dưới đây để kiểm chứng kết luận trên.

^ Đầu trang

.

Vật liệu và Phương pháp

10 heo con theo mẹ khoẻ mạnh có trọng lượng khoảng 4 kg sẽ phân ngẫu nhiên vào hai lô tiêm Vetrimoxin® LA của Ceva (150mg amoxicillin trihydrate trong 1 ml). Lô 1 tiêm liều 0.1 ml mỗi kg trọng lượng, và lô 2 tiêm liều 0.5 ml mỗi kg trọng lượng.

Hai giờ sau, những heo con này sẽ được làm chết êm ái để kiểm tra hàm lượng Tmax tương ứng khi so với một nghiên cứu khác với Vetrimoxin® LA trên các heo 30 kg. Vào thời điểm này, sẽ tiến hành lấy mẫu máu, chất hoạt dịch, và mẫu mô não, mô amiđan và mô phổi. Các mẫu này sẽ được kiểm tra bằng phương pháp HLPC/MS/MS để định lượng amoxicillin.

^ Đầu trang

.

Kết quả

Kết quả cho thấy nồng độ trung bình ở các mẫu mô não, mô phổi, mô amiđan, máu và chất hoạt dịch tương ứng như sau:

- 0.08 μg/g, 0.06 μg/g, 0.08 μg/g, 4.12 μg/ml và 0.03 μg/ml đối với lô tiêm liều 0.1 ml mỗi kg trọng lượng (Bảng 1),

- 0.12 μg/g, 0.20 μg/g, 0.22 μg/g, 11.25 μg/g và 0.15 μg/g đối với lô tiêm liều 0.5 ml mỗi kg trọng lượng (Bảng 2).

Bảng 1 Nồng độ amoxicillin trong mô và huyết tương sau 2 giờ tiêm một liều 15 mg/kg

Tỉ lệ amoxicillin hiện diện trong mô/huyết tương nằm ở mức 0.0774 và 0.019, với tỉ lệ cao nhất được tìm thấy ở mô amiđan và mô não.

Bảng 2 Nồng độ amoxicillin trong mô và huyết tương sau 2 giờ tiêm một liều 75 mg/kg

Tỉ lệ mô/huyết tương cao nhất được tìm thấy ở mô amiđan và mô não, với tỉ lệ tương ứng: 0.19 và 0.18. Nồng độ huyết tương cao hơn nồng độ trong mô gấp ba lần khi sử dụng liều 15 mg/kg, và gấp năm lần khi sử dụng liều 75 mg/kg.

^ Đầu trang

.

Thảo luận và Kết luận

Nồng độ trong phổi, não, chất hoạt dịch và mô lympho được tìm thấy trong cơ thể heo con theo mẹ ở nghiên cứu này có tỉ lệ xấp xỉ bằng các số liệu của nghiên cứu Agerso et al. (1998). Điều này có nghĩa thời gian để amoxicillin có mặt trong dịch khớp để MIC đạt mức tiêu diệt được S. suis (0.03 mg/ml, dữ liệu riêng của Ceva) nằm trong khoảng 48 giờ khi áp dụng liều 15 mg/kg.

Đối với liều 75 mg/kg (gấp 5 lần liều trên), sau 2 giờ tiêm thuốc, nồng độ đo được cao hơn ba lần khi so với liều 15 mg/kg, chứ không đạt được mức cao hơn 5 lần. Điều này có thể giải thích việc kéo dài thời gian đạt tới Cmax, cũng như cho thấy thời gian duy trì mức trên MIC sẽ kéo dài hơn. Các nghiên cứu trong tương lai nên được thiết kế sâu hơn để tìm hiểu nguyên lý đầy đủ của nồng độ trong mô.

^ Đầu trang

.

Tài liệu tham khảo

Agerso H. et al., 1998, Res. Vet. Sci., 64, 251-257

 (Nguồn: Axis Issue 02 / Tháng Chín 2013 - Ceva châu Á - Thái Bình Dương - Dành cho Hội thảo APVS 2013)

.

>> Trở lại trang Tạp chí AXIS

Đầu trang