Hiệu quả lâm sàng của Vetrimoxin® LA trong việc kiểm soát tỉ lệ chết giai đoạn sớm của heo con theo mẹ

Sử dụng kháng sinh dự phòng hiệu quả có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm bệnh và giảm thiểu tổn thất từ tình trạng heo con bị chết và heo yếu ớt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả phòng bệnh của Vetrimoxin® LA (amoxicillin dạng tiêm, Ceva)...

 .

 

-->Giới thiệu

-->Vật liệu và Phương pháp

-->Kết quả

-->Kết luận

 

.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA VETRIMOXIN® LA TRONG VIỆC KIỂM SOÁT TỈ LỆ CHẾT GIAI ĐOẠN SỚM CỦA HEO CON THEO MẸ

(Clinical efficiency of Vetrimoxin® LA in the control of early mortality in suckling piglets)

Tác giả: Krejci R.1, Malasek J.2, Lopez A.1

1Ceva, Libourne, Pháp, 2Viện Tư vấn Thú y, Zdar n Sazavou, Cộng Hòa Czech

.

Giới thiệu

Heo con theo mẹ rất dễ tiếp xúc với mầm bệnh trong khoảng thời gian đầu đời. Đặc biệt, sự xâm nhiễm của Streptococcus suis (S.suis)có thể đã xảy ra trong giai đoạn sinh nở của heo mẹ, khi đàn con của nó tiếp xúc với các chất tiết âm đạo có mang theo vi khuẩn (Amass 1996).

Các dấu hiệu lâm sàng sau khi S. suis xâm nhiễm vào heo con thường chỉ xuất hiện lúc 10 - 21 ngày tuổi, nhưng vài trường hợp sẽ xuất hiện sớm hơn, nhất là ở các heo con đực bị thiến. Sử dụng kháng sinh dự phòng hiệu quả có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm bệnh và giảm thiểu tổn thất từ tình trạng heo con bị chết và heo yếu ớt, bệnh tật.   

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả phòng bệnh của Vetrimoxin® LA (amoxicillin dạng tiêm, Ceva) trong trại đang lưu hành S. suis trong đàn heo con theo mẹ.

^ Đầu trang

.

Vật liệu và Phương pháp

Heo nái trong trại được phân ngẫu nhiên vào hai lô thí nghiệm. 372 heo con từ các nái trong Lô 1 được tiêm 0.5 ml Vetrimoxin® LA trong vòng 24 giờ sau khi sinh. 327 heo con ở Lô 2 không sử dụng bất kỳ kháng sinh nào và được xem như lô đối chứng. Sau đó, các heo con trong mỗi lô được thay đổi mẹ cho nhau trong suốt thời gian thí nghiệm.

Tất cả số heo con này được đo cân nặng lúc 1 và 18 ngày tuổi. Vào thời điểm 3 ngày tuổi, tất cả heo con đều được nhận một liều 200mg iron dextran và một liều 20mg/kg toltrazuril nhằm phòng ngừa thiếu máu và cầu trùng. Tỉ lệ chết của heo con trong hai lô được ghi nhận lại mỗi ngày.

^ Đầu trang

.

Kết quả

1. Tỉ lệ chết theo ngày

Phần lớn heo con chết tập trung trong 3 ngày đầu tiên.

Lô heo con sử dụng Vetrimoxin® LA có tỉ lệ chết thấp hơn, đặc biệt trong thời điểm 3 và 4 ngày tuổi (Biểu đồ 1).

Biểu đồ 1 Tỉ lệ chết theo ngày

Tỉ lệ chết tổng cộng trong lô Vetrimoxin® LA là 9.68%, trong khi lô đối chứng lên tới 14.98% (Bảng 1). Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (sử dụng phương pháp Chi², với p=0.0322).

Bảng 1 Tỉ lệ chết tích lũy trong giai đoạn 1 - 18 ngày tuổi

 

^ Đầu trang

.

2. Khả năng tăng trọng

Trọng lượng trung bình các heo con trong hai lô vào thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm không mấy khác biệt. Không có chênh lệch nào trong tăng trọng bình quân ngày. Tuy vậy, độ biến động trọng lượng giữa các heo trong lô Vetrimoxin® LA thấp hơn, dù sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (Biểu đồ 2).

Biểu đồ 2 Biểu đồ hộp cho thấy trọng lượng trung bình các heo con lúc 18 ngày tuổi

^ Đầu trang

.

Kết luận

Sử dụng Vetrimoxin® LA cho đàn heo con theo mẹ trong vòng 24 giờ sau khi sinh sẽ giảm thiểu đáng kể tỉ lệ chết trong giai đoạn trước cai sữa (từ 15% sẽ giảm xuống còn khoảng 9.7%). Tỉ lệ chết tích lũy bao gồm heo con chết đột ngột, heo có sức khỏe yếu ớt và các heo con bị chết sau khi bị nhiễm bệnh cấp tính.

Sử dụng kháng sinh dự phòng sớm sẽ hạn chế tỉ lệ chết do bệnh xâm nhiễm, từ đó, heo con sẽ khỏe mạnh và có khả năng chống chọi tốt hơn với các mầm bệnh đang tồn tại xung quanh. Ngoài ra, nhờ khả năng kiểm soát hiệu quả của amoxicillin, khả năng tăng trọng trung bình của lô Vetrimoxin® LA không bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ các mầm bệnh.

^ Đầu trang

.

Tài liệu tham khảo

Amass S.F. et al., 1996; Swine Health and Production, 269-272

.

(Nguồn: Axis Issue 02 / Tháng Chín 2013 - Ceva châu Á - Thái Bình Dương - Dành cho Hội thảo APVS 2013)

.

<< Trở lại trang Tạp chí AXIS

Đầu trang